Tổng quan bệnh

  • Trước khi tập bất kỳ môn thể dục nào nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chữa trị. Việc này nhằm đảm bảo bài tập đó an toàn và thích hợp với người bệnh.
  • Nên bắt đầu tập luyện từ cường độ thấp rồi tăng dần để cơ thể có thể thích ứng.
  • Sau một đợt luyện tập bạn nên kiểm tra lại các chỉ số đo: Cân nặng, vòng bụng, xét nghiệm đường huyết, mỡ máu v.v để chính bạn hoặc bác sỹ điều chỉnh lại chế độ tập luyện và ăn uống.
  • Nên trang bị bảo hộ (đặc biệt là đôi chân- cần mang dày, tất) để tránh những tổn thương rất dễ gặp ở người tiểu đường.
  • Ngưng tập khi thấy khó thở, hoa mắt, chóng mặt hoặc cảm thất bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
  • Trước khi tập cần thử đường máu mao mạch. Nếu chỉ số <4.0 mmol/l thì cần ăn hoặc uống sữa, đợi 30 phút sau mới bắt đầu tập

Hiện nay, có rất nhiều người cho rằng có những phương pháp, loại thuốc chữa khỏi hoàn toàn bệnh đái tháo đường, nhất là thuốc Nam. Đó là một quan niệm sai lầm và vô cùng nguy hiểm, khiến người bệnh không tiếp tục điều trị khi thấy đường huyết tạm ổn định. Một thời gian sau khi các biến chứng xuất hiện thì đã quá muộn.

Cũng có nhiều người cho rằng bệnh đái tháo đường là bệnh có liên quan đến chất ngọt nên kiêng cữ quá mức, không dám ăn nhiều loại thực phẩm, dẫn đến cơ thể thiếu dinh dưỡng, suy kiệt, làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Điều trị đái tháo đường là một quá trình lâu dài, trong đó chế độ ăn uống và dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng. Ăn uống hợp lý không phải là loại bỏ một cách máy móc tất cả các chất đường, mỡ hay muối, mà là chọn lựa thực phẩm phù hợp và có sự cân bằng các nhóm chất trong chế độ ăn. Đối với người bệnh đái tháo đường, chế độ ăn uống cần phù hợp với thói quen ăn uống của bệnh nhân và cần đảm bảo nguyên tắc: 3 ĐỦ và 2 KHÔNG. Cụ thể:

  • Ăn ĐỦ chất đạm, chất béo, chất bột, vitamin và các chất khoáng vào các bữa trong ngày; uống ĐỦ nước để duy trì ĐỦ hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
  • Chọn lựa các thực phẩm KHÔNG làm tăng đường huyết nhiều sau ăn và hạ đường huyết sau xa bữa ăn.
  • Tăng cường vận động để duy trì cân nặng lý tưởng, KHÔNG làm tăng rối loạn lipid máu, huyết áp, tổn thương thận...
  • Không đợi lúc nào điều kiện cho phép mới tập: Hãy bắt đầu ngay bất cứ khi nào có thể và không cầu toàn (đòi hỏi phải dành thời gian riêng cho việc tập luyện, hoặc cần phải có nơi tập, dụng cụ phù hợp) việc luyện tập chỉ có tác dụng rõ rệt sau khoảng 2-3 tháng duy trì luyện tập. Do vậy bạn cần duy trì và đừng nản vì chưa thấy hiệu quả trong thời gian ngắn
  • Hãy lắng nghe lời khuyên của Bác sỹ để chọn cách luyện tập thể lực cho riêng mình để phù hợp với tình trạng sức khỏe và bệnh tật hiện tại, lựa chọn lộ trình để duy trì hoạt động thể lực.
  • Hãy luyện tập với cường độ tăng dần: bắt đầu với cường độ thấp, hoạt động nhẹ nhàng, thời gian ngắn. Lắng nghe cơ thể mình và đặt mục tiêu tăng dần để đạt mục tiêu hoạt động ít nhất 30 phút/ngày x 5 ngày trong tuần hoặc hơn nữa nếu cơ thể cho phép
  • Không bao giờ được tập thể thao với một cái bụng rỗng: Khi bạn điều trị tiểu đường, nếu bạn không ăn nhẹ để bổ sung năng lượng trước khi tập thể thao, bạn có thể bị cơn hạ đường huyết

Phụ thuộc sức khỏe, tuổi tác của bạn, tuy nhiên những môn sau được khuyến cáo:

  • Đi bộ nhẹ nhàng và tăng dần tốc độ, chạy tốc độ chậm: Người tiểu đường nên đi bộ ở những địa hình bằng phẳng, không khí trong lành, yên tĩnh. Mới đầu nên đi với tốc độ 60-100 bước/phút, sau có thể đi với quãng đường dài hơn, thời gian lâu hơn. Bạn có thể nghỉ 2-3 phút nếu thấy mệt trên quãng đường đi và tăng dần độ dài và thời gian
  • Tập Yoga:  giúp giảm mỡ, chống lại kháng insulin, cải thiện chức năng thần kinh. Mức độ căng thẳng và hàm lượng đường trong máu tỷ lệ thuận với nhau mà yoga lại làm giảm căng thẳng ở người tiểu đường. Vì vậy những bài tập yoga có lợi ích rất lớn với người tiểu đường. Không những thế, yoga còn rất tốt cho người bị tăng huyết áp. Hiện có rất nhiều câu lạc bộ người cao tuối có hướng dẫn tập Yaga tại cộng đồng
  • Đạp xe đi dạo hoặc đạp xe tại chỗ với máy: Bộ môn này giúp phổi hoạt động tốt và trái tim khỏe mạnh. Khi đạp xe, lượng máu ở chân được điều hòa, làm giảm nguy cơ biến chứng phần chân
  • Bơi lội Đối với người mới bắt đầu, bơi ít nhất 3 lần/tuần với mỗi lần ít nhất 10 phút. Sau một thời gian có thể tăng thời gian bơi tùy thuộc vào tình trạng cơ thể. Cần bổ sung năng lượng và nước đầy đủ trước khi bơi và lưu ý với cứu hộ về bệnh của mình trước khi bơi.
  • Nếu sức khỏe cho phép: Tham gia tập thể hình với tạ hoặc chống đẩy tại chỗ, xà đơn đây là những môn thể thao rèn cơ bắp và đốt cháy năng lượng nhiều nhất.

Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) rất dễ mắc thêm một số bệnh khác nên họ thường phải dùng cùng lúc nhiều loại thuốc. Do đó, cần phải lưu ý tránh những tương tác thuốc dẫn đến làm giảm tác dụng của thuốc điều trị chính hoặc tăng độc tính của thuốc hoặc gây ra những biến cố nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. Cách tốt nhất để đảm bảo an toàn cho bạn khi bắt buộc phải sử dụng thuốc là:

  1. Không tự ý mua thuốc để điều trị
  2. Hãy liên lạc với bác sỹ để nghe tư vấn trước khi dùng thuốc
  3. Nói với bác sỹ khi bạn đi khám bệnh rằng bạn đang điều trị tiểu đường hoặc cầm theo sổ điều trị (y bạ) để bác sỹ khám bệnh tham khảo.
  4. Kiểm tra lại về thuốc điều trị bệnh khác với bác sỹ đang điều trị tiểu đường của bạn.

Trước hết, cần nhấn mạnh rằng không có loại thức ăn nào được coi là cấm kỵ đối với người đái tháo đường. Người đái tháo đường cũng như mọi người bình thường khác, đều cần đến các chất dinh dưỡng như nhau. Tuy nhiên do ở người mắc Đái tháo đường, việc sử dụng và tích trữ glucose không được hoàn hảo, nên chế độ ăn cần tuân theo một số yêu cầu sau:

  • Không làm tăng đường huyết sau bữa ăn
  • Không làm đường huyết hạ thấp lúc xa bữa ăn
  • Không tạo điều kiện cho sự phát triển bệnh sơ vữa động mạch, tăng huyết áp, suy thận
  • Ăn đủ năng lượng theo nhu cầu của cơ thể. Chọn các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) thấp. Tránh các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao
  • Duy trì cân nặng hợp lý, mục tiêu lâu dài là giữ cân nặng ổn định ở mức lý tưởng.

Cách ăn để đường huyết không tăng nhiều sau bữa ăn:

  • Không ăn quá nhiều chất trong một bữa, đặc biệt là ăn các thực phẩm có hàm lượng đường cao như tinh bột và đồ ngọt. Hạn chế ăn nhiều trong các ngày lễ tết, yến tiệc

Cách ăn để đường huyết không hạ thấp quá mức lúc xa bữa ăn:

  • Chia lượng thức ăn hàng ngày ra làm nhiều bữa, ít nhất là 3 bữa/ngày gồm sáng, trưa, tối. Nếu giữa các bữa chính này mà bạn thấy bị hạ đường huyết (mệt, bủn rủn chân tay, hồi hộp đánh trống ngực, vã mồ hôi) thì nên bổ xung thêm các bữa ăn phụ.

Cách ăn để không tạo điều kiện cho sự phát triển bệnh xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, suy thận:

  • Cân đối nhu cầu về chất bột (glucid) chất đạm (protid) và mỡ (lipid) hàng ngày. Việc cho rằng đường đang thừa trong máu để ăn ít hoặc không ăn các chất glucid và bù bằng đạm hoặc chất béo sẽ là sai lầm, vì
    • Nếu bù bằng lipid sẽ tạo thuận lợi cho bệnh sơ vữa mạch máu và tăng huyết áp.
    • Nếu bù bằng đạm (protid) sẽ làm tăng lipid vì trong thịt bao giờ cũng có một tỷ lệ kha khá mỡ, ăn nhiều thịt cũng tăng Cholesterol vì có nhiều trong thịt. Ăn nhiều thịt sẽ ảnh hưởng không tốt đến thận, gây protein niệu và dẫn đến suy thận.
    • Nếu ăn quá ít glucid dễ dẫn đến thiếu hụt glucid và cơ thể phải huy động các nguồn dự trữ khác để tạo glucose khiến cho đường huyết tăng. Còn nếu ăn nhiều glucid mà không ăn kèm các chất xơ như rau quả sẽ làm tăng triglyceride.  

Nhìn chung một tỷ lệ khẩu phần ăn hợp lý và đủ năng lượng là Đạm 15-25%%, mỡ (lipid) 20% và glucid 45-55%.

Tất cả mọi người bình thường cũng như người mắc đái tháo đường, cần duy trì mức hoạt động thể lực nhiều nhất khi có thể. Đối với người bình thường, chúng ta cần ít nhất khoảng 30 phút mỗi ngày cho hoạt động vận động thể lực nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe hoặc chạy chậm, tập dưỡng sinh, làm vườn là đủ., hoạt động thể lực giúp duy trì độ rắn chắc, và linh hoạt của cơ thể. Đối với người tiểu đường hoặc tăng huyết áp, hoạt động thể lực còn là một chỉ định điều trị bắt buộc thực hiện song song với việc dùng thuốc.

Vận động thể lực đem lại các lợi ích sau:

  • Các hoạt động thể lực dù ở chỉ ở mức độ vừa phải cũng giúp làm giảm cholesterol, giảm lượng đường trong máu và giúp duy trì huyết áp bình thường.
  • Giúp cơ thể chống lại chứng loãng xương, làm giảm các triệu chứng thấp khớp.
  • Giảm cân, duy trì thể lực.
  • Giảm triệu chứng lo lắng, trầm cảm.

Đối với người tiểu đường, hoạt động thể lực còn quan trọng hơn vì:

  • Vận động thể lực làm tăng độ nhạy của tế bào đối với insulin – một loại hormone giúp vận chuyển đường vào trong tế bào và làm giảm đường máu. Điều này có nghĩa là các tế bào có khả năng sử dụng insulin tốt hơn để hấp thụ đường từ máu để sử dụng làm năng lượng cho cơ thể.
  • Vận động thể lực kích thích cơ bắp của bạn cần phải hấp thụ và sử dụng đường làm năng lượng, thậm chí không cần tăng nhu cầu insulin.

 

Vận động thể lực không chỉ làm giảm lượng đường trong máu trong thời gian ngắn mà nếu tuân thủ thói quen tập luyện cũng góp phần làm giảm mức đường huyết lâu dài (biểu hiện ở mức độ ổn định của chỉ số HbA1C), giảm đáng kể lượng mỡ máu và các biến chứng của bệnh. Chính vì thế, song song với việc sử dụng thuốc, bác sỹ luôn tư vấn cho bạn về chế độ ăn uống và vận động trong quá trình điều trị như một biện pháp không thể thiếu để kiểm soát đường huyết và phòng các biến chứng.

Lý tưởng nhất là khám sức khỏe định kỳ 1 năm một lần để bạn tầm soát đái tháo đường và các vấn đề sức khỏe khác nữa, đặc biệt khi tuối đã ≥ 45 tuổi.

Khi bạn có yếu tố nguy cơ (béo phì hoặc cao huyết áp chẳng hạn) hoặc đã có kết quả xét nghiệm lần trước cho thấy đã có những rối loạn, bác sỹ sẽ đề nghị bạn rút ngắn thời gian xét nghiệm kiểm tra lại các kết quả này để theo dõi và can thiệp kịp thời. Việc này rất quan trọng và có thể giúp bạn tận dụng cơ hội vàng để phòng bệnh khi phát hiện sớm hoặc kiểm soát tốt bệnh không để các biến chứng xảy ra

Đối với đái tháo đường típ 2: Phát hiện rất sớm là khi bạn kiểm tra sức khỏe hàng năm và làm xét nghiệm đường huyết để theo dõi, hoặc làm các xét nghiệm mỡ máu để kiểm soát các yếu tố nguy cơ phát hiện ngay từ khi có các biểu hiện rối loạn. Bằng cách này, nếu bạn được phát hiện đang ở giai đoạn Tiền đái tháo đường (Tiền đái tháo đường là tình trạng bệnh lý khi nồng độ glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa đạt tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, bao gồm những người rối loạn glucose máu lúc đói, hoặc rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), hoặc tăng HbA1c.

 

Tiền ĐTĐ là giai đoạn trung gian giữa người bình thường và ĐTĐ típ 2 và được điều trị ngay bằng các giải pháp tích cực nhằm can thiệp thay đổi lối sống: Điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện để giảm 7% cân nặng so với ban đầu và duy trì cân nặng lý tưởng, kết hợp dùng thuốc do bác sỹ chỉ định. Bạn sẽ có cơ hội phòng được bệnh và trở về trạng thái bình thường.

 

Nếu không được phát hiện và điều trị sớm từ giai đoạn này, sẽ có khoảng 70% người tiền ĐTĐ sẽ thành ĐTĐ thực sự. Khi đã chẩn đoán mắc Đái tháo đường, Bạn sẽ phải điều trị suốt đời.

Bạn cần đến cơ sở y tế để làm xét nghiệm kiểm tra đường huyết. 

  • Hiện, tại nhiều trạm y tế xã đã có thể làm xét nghiệm sàng lọc đường huyết mao mạch, khi làm xét nghiệm này có kết quả nghi ngờ, bạn sẽ được trạm y tế xã chuyển lên tuyến trên để làm các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định. Xét nghiệm sàng lọc đường huyết mao mạch rất đơn giản và dễ thực hiện, chính bạn cũng có thể tự làm được dựa trên các hướng dẫn sử dụng đi kèm theo máy.
  • Bạn có thể kiểm tra sức khỏe tại các Trung tâm y tế hoặc bệnh viện huyện trở lên nơi bạn sống. Lưu ý, nếu là lần đầu đến cơ sở y tế khám sức khỏe và làm xét nghiệm đường máu, bạn cần nhịn ăn uống ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
  • Tất cả người trưởng thành ở bất kỳ tuổi nào có thừa cân hoặc béo phì (có chỉ số khối BMI ≥ 23kg/m2) và có kèm một trong số các yếu tố nguy cơ sau:
    • Có người thân đời trực hệ ( bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ ) bị ĐTĐ
    • Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
    • Tăng huyết áp (HA ≥ 140/90 mmHg, hoặc đang điều trị THA)
    • HDL cholesterol < 35 mg/dL (0,9mmol/l) và/hoặc triglyceride >250mg/dL
    • (2,8mmol/l)
    • Ít hoạt động thể lực: những người có thói quen hoặc tính chất công việc tĩnh tại
    • Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang, sinh con có cân nặng > 3600 gram
  • Có các tình trạng lâm sàng khác liên quan với kháng insulin (như béo phì nặng, dấu gai đen (acanthosis nigricans)
  • Phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ

Tất cả mọi người từ tuổi 45 trở lên

Bệnh đái tháo đường nguy hiểm vì:

  • Tỉ lệ mắc bệnh và biến chứng của bệnh ngày một tăng cao. Nếu không có biện pháp ngăn chặn hiệu quả thì dự báo đến năm 2040, toàn thế giới sẽ có 642 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gần đây, tỉ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành là 5,9%.
  • Có 68,9 % người bệnh không biết mình bị đái tháo đường nên không đi điều trị, dẫn đến bệnh phát triển âm thầm trong cơ thể (STEPS 2015).
  • Khi không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ âm thầm gây ra những tổn thương ở cơ quan đích và gây biến chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong. Tình trạng tăng đường huyết kéo dài còn gọi là ngộ độc đường, thường kèm rối loạn mỡ máu (ngộ độc mỡ) gây tổn thương nghiêm trọng các tế bào trong cơ thể:
    • Tổn thương mắt dẫn đến mù lòa
    • Tổn thương mạch máu dẫn đến cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim hoặc tai biến mạch máu não
    • Tổn thương thận dẫn đến suy thận
    • Tổn thương thần kinh và mạch máu ngoại vi gây hoại tử chi thậm chí phải cắt cụt v.v
    • Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng da, niêm mạc, viêm phổi, lao v.v

 

  • Việc điều trị và chăm sóc kéo dài suốt đời, tốn kém tiền bạc và thời gian

Tóm lại: Bệnh đái tháo đường cũng là kẻ giết người thầm lặng nó tiến triển âm thầm và gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Nếu bạn đã biết về các nguy cơ gây bệnh và thấy mình có các nguy cơ này, đó chính là các dấu hiệu báo trước bạn có thể mắc bệnh. Việc cần làm là: Đến cơ sở y tế để được sàng lọc bằng xét nghiệm máu và chẩn đoán, điều trị sớm. 

Tổng quan bệnh

Hiện nay, có rất nhiều người cho rằng có những phương pháp, loại thuốc chữa khỏi hoàn toàn bệnh đái tháo đường, nhất là thuốc Nam. Đó là một quan niệm sai lầm và vô cùng nguy hiểm, khiến người bệnh không tiếp tục điều trị khi thấy đường huyết tạm ổn định. Một thời gian sau khi các biến chứng xuất hiện thì đã quá muộn.

Cũng có nhiều người cho rằng bệnh đái tháo đường là bệnh có liên quan đến chất ngọt nên kiêng cữ quá mức, không dám ăn nhiều loại thực phẩm, dẫn đến cơ thể thiếu dinh dưỡng, suy kiệt, làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Điều trị đái tháo đường là một quá trình lâu dài, trong đó chế độ ăn uống và dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng. Ăn uống hợp lý không phải là loại bỏ một cách máy móc tất cả các chất đường, mỡ hay muối, mà là chọn lựa thực phẩm phù hợp và có sự cân bằng các nhóm chất trong chế độ ăn. Đối với người bệnh đái tháo đường, chế độ ăn uống cần phù hợp với thói quen ăn uống của bệnh nhân và cần đảm bảo nguyên tắc: 3 ĐỦ và 2 KHÔNG. Cụ thể:

  • Ăn ĐỦ chất đạm, chất béo, chất bột, vitamin và các chất khoáng vào các bữa trong ngày; uống ĐỦ nước để duy trì ĐỦ hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
  • Chọn lựa các thực phẩm KHÔNG làm tăng đường huyết nhiều sau ăn và hạ đường huyết sau xa bữa ăn.
  • Tăng cường vận động để duy trì cân nặng lý tưởng, KHÔNG làm tăng rối loạn lipid máu, huyết áp, tổn thương thận...
  • Trước khi tập bất kỳ môn thể dục nào nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chữa trị. Việc này nhằm đảm bảo bài tập đó an toàn và thích hợp với người bệnh.
  • Nên bắt đầu tập luyện từ cường độ thấp rồi tăng dần để cơ thể có thể thích ứng.
  • Sau một đợt luyện tập bạn nên kiểm tra lại các chỉ số đo: Cân nặng, vòng bụng, xét nghiệm đường huyết, mỡ máu v.v để chính bạn hoặc bác sỹ điều chỉnh lại chế độ tập luyện và ăn uống.
  • Nên trang bị bảo hộ (đặc biệt là đôi chân- cần mang dày, tất) để tránh những tổn thương rất dễ gặp ở người tiểu đường.
  • Ngưng tập khi thấy khó thở, hoa mắt, chóng mặt hoặc cảm thất bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
  • Trước khi tập cần thử đường máu mao mạch. Nếu chỉ số <4.0 mmol/l thì cần ăn hoặc uống sữa, đợi 30 phút sau mới bắt đầu tập

Phụ thuộc sức khỏe, tuổi tác của bạn, tuy nhiên những môn sau được khuyến cáo:

  • Đi bộ nhẹ nhàng và tăng dần tốc độ, chạy tốc độ chậm: Người tiểu đường nên đi bộ ở những địa hình bằng phẳng, không khí trong lành, yên tĩnh. Mới đầu nên đi với tốc độ 60-100 bước/phút, sau có thể đi với quãng đường dài hơn, thời gian lâu hơn. Bạn có thể nghỉ 2-3 phút nếu thấy mệt trên quãng đường đi và tăng dần độ dài và thời gian
  • Tập Yoga:  giúp giảm mỡ, chống lại kháng insulin, cải thiện chức năng thần kinh. Mức độ căng thẳng và hàm lượng đường trong máu tỷ lệ thuận với nhau mà yoga lại làm giảm căng thẳng ở người tiểu đường. Vì vậy những bài tập yoga có lợi ích rất lớn với người tiểu đường. Không những thế, yoga còn rất tốt cho người bị tăng huyết áp. Hiện có rất nhiều câu lạc bộ người cao tuối có hướng dẫn tập Yaga tại cộng đồng
  • Đạp xe đi dạo hoặc đạp xe tại chỗ với máy: Bộ môn này giúp phổi hoạt động tốt và trái tim khỏe mạnh. Khi đạp xe, lượng máu ở chân được điều hòa, làm giảm nguy cơ biến chứng phần chân
  • Bơi lội Đối với người mới bắt đầu, bơi ít nhất 3 lần/tuần với mỗi lần ít nhất 10 phút. Sau một thời gian có thể tăng thời gian bơi tùy thuộc vào tình trạng cơ thể. Cần bổ sung năng lượng và nước đầy đủ trước khi bơi và lưu ý với cứu hộ về bệnh của mình trước khi bơi.
  • Nếu sức khỏe cho phép: Tham gia tập thể hình với tạ hoặc chống đẩy tại chỗ, xà đơn đây là những môn thể thao rèn cơ bắp và đốt cháy năng lượng nhiều nhất.
  • Không đợi lúc nào điều kiện cho phép mới tập: Hãy bắt đầu ngay bất cứ khi nào có thể và không cầu toàn (đòi hỏi phải dành thời gian riêng cho việc tập luyện, hoặc cần phải có nơi tập, dụng cụ phù hợp) việc luyện tập chỉ có tác dụng rõ rệt sau khoảng 2-3 tháng duy trì luyện tập. Do vậy bạn cần duy trì và đừng nản vì chưa thấy hiệu quả trong thời gian ngắn
  • Hãy lắng nghe lời khuyên của Bác sỹ để chọn cách luyện tập thể lực cho riêng mình để phù hợp với tình trạng sức khỏe và bệnh tật hiện tại, lựa chọn lộ trình để duy trì hoạt động thể lực.
  • Hãy luyện tập với cường độ tăng dần: bắt đầu với cường độ thấp, hoạt động nhẹ nhàng, thời gian ngắn. Lắng nghe cơ thể mình và đặt mục tiêu tăng dần để đạt mục tiêu hoạt động ít nhất 30 phút/ngày x 5 ngày trong tuần hoặc hơn nữa nếu cơ thể cho phép
  • Không bao giờ được tập thể thao với một cái bụng rỗng: Khi bạn điều trị tiểu đường, nếu bạn không ăn nhẹ để bổ sung năng lượng trước khi tập thể thao, bạn có thể bị cơn hạ đường huyết

Tất cả mọi người bình thường cũng như người mắc đái tháo đường, cần duy trì mức hoạt động thể lực nhiều nhất khi có thể. Đối với người bình thường, chúng ta cần ít nhất khoảng 30 phút mỗi ngày cho hoạt động vận động thể lực nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe hoặc chạy chậm, tập dưỡng sinh, làm vườn là đủ., hoạt động thể lực giúp duy trì độ rắn chắc, và linh hoạt của cơ thể. Đối với người tiểu đường hoặc tăng huyết áp, hoạt động thể lực còn là một chỉ định điều trị bắt buộc thực hiện song song với việc dùng thuốc.

Vận động thể lực đem lại các lợi ích sau:

  • Các hoạt động thể lực dù ở chỉ ở mức độ vừa phải cũng giúp làm giảm cholesterol, giảm lượng đường trong máu và giúp duy trì huyết áp bình thường.
  • Giúp cơ thể chống lại chứng loãng xương, làm giảm các triệu chứng thấp khớp.
  • Giảm cân, duy trì thể lực.
  • Giảm triệu chứng lo lắng, trầm cảm.

Đối với người tiểu đường, hoạt động thể lực còn quan trọng hơn vì:

  • Vận động thể lực làm tăng độ nhạy của tế bào đối với insulin – một loại hormone giúp vận chuyển đường vào trong tế bào và làm giảm đường máu. Điều này có nghĩa là các tế bào có khả năng sử dụng insulin tốt hơn để hấp thụ đường từ máu để sử dụng làm năng lượng cho cơ thể.
  • Vận động thể lực kích thích cơ bắp của bạn cần phải hấp thụ và sử dụng đường làm năng lượng, thậm chí không cần tăng nhu cầu insulin.

 

Vận động thể lực không chỉ làm giảm lượng đường trong máu trong thời gian ngắn mà nếu tuân thủ thói quen tập luyện cũng góp phần làm giảm mức đường huyết lâu dài (biểu hiện ở mức độ ổn định của chỉ số HbA1C), giảm đáng kể lượng mỡ máu và các biến chứng của bệnh. Chính vì thế, song song với việc sử dụng thuốc, bác sỹ luôn tư vấn cho bạn về chế độ ăn uống và vận động trong quá trình điều trị như một biện pháp không thể thiếu để kiểm soát đường huyết và phòng các biến chứng.

Trước hết, cần nhấn mạnh rằng không có loại thức ăn nào được coi là cấm kỵ đối với người đái tháo đường. Người đái tháo đường cũng như mọi người bình thường khác, đều cần đến các chất dinh dưỡng như nhau. Tuy nhiên do ở người mắc Đái tháo đường, việc sử dụng và tích trữ glucose không được hoàn hảo, nên chế độ ăn cần tuân theo một số yêu cầu sau:

  • Không làm tăng đường huyết sau bữa ăn
  • Không làm đường huyết hạ thấp lúc xa bữa ăn
  • Không tạo điều kiện cho sự phát triển bệnh sơ vữa động mạch, tăng huyết áp, suy thận
  • Ăn đủ năng lượng theo nhu cầu của cơ thể. Chọn các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) thấp. Tránh các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao
  • Duy trì cân nặng hợp lý, mục tiêu lâu dài là giữ cân nặng ổn định ở mức lý tưởng.

Cách ăn để đường huyết không tăng nhiều sau bữa ăn:

  • Không ăn quá nhiều chất trong một bữa, đặc biệt là ăn các thực phẩm có hàm lượng đường cao như tinh bột và đồ ngọt. Hạn chế ăn nhiều trong các ngày lễ tết, yến tiệc

Cách ăn để đường huyết không hạ thấp quá mức lúc xa bữa ăn:

  • Chia lượng thức ăn hàng ngày ra làm nhiều bữa, ít nhất là 3 bữa/ngày gồm sáng, trưa, tối. Nếu giữa các bữa chính này mà bạn thấy bị hạ đường huyết (mệt, bủn rủn chân tay, hồi hộp đánh trống ngực, vã mồ hôi) thì nên bổ xung thêm các bữa ăn phụ.

Cách ăn để không tạo điều kiện cho sự phát triển bệnh xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, suy thận:

  • Cân đối nhu cầu về chất bột (glucid) chất đạm (protid) và mỡ (lipid) hàng ngày. Việc cho rằng đường đang thừa trong máu để ăn ít hoặc không ăn các chất glucid và bù bằng đạm hoặc chất béo sẽ là sai lầm, vì
    • Nếu bù bằng lipid sẽ tạo thuận lợi cho bệnh sơ vữa mạch máu và tăng huyết áp.
    • Nếu bù bằng đạm (protid) sẽ làm tăng lipid vì trong thịt bao giờ cũng có một tỷ lệ kha khá mỡ, ăn nhiều thịt cũng tăng Cholesterol vì có nhiều trong thịt. Ăn nhiều thịt sẽ ảnh hưởng không tốt đến thận, gây protein niệu và dẫn đến suy thận.
    • Nếu ăn quá ít glucid dễ dẫn đến thiếu hụt glucid và cơ thể phải huy động các nguồn dự trữ khác để tạo glucose khiến cho đường huyết tăng. Còn nếu ăn nhiều glucid mà không ăn kèm các chất xơ như rau quả sẽ làm tăng triglyceride.  

Nhìn chung một tỷ lệ khẩu phần ăn hợp lý và đủ năng lượng là Đạm 15-25%%, mỡ (lipid) 20% và glucid 45-55%.

Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) rất dễ mắc thêm một số bệnh khác nên họ thường phải dùng cùng lúc nhiều loại thuốc. Do đó, cần phải lưu ý tránh những tương tác thuốc dẫn đến làm giảm tác dụng của thuốc điều trị chính hoặc tăng độc tính của thuốc hoặc gây ra những biến cố nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. Cách tốt nhất để đảm bảo an toàn cho bạn khi bắt buộc phải sử dụng thuốc là:

  1. Không tự ý mua thuốc để điều trị
  2. Hãy liên lạc với bác sỹ để nghe tư vấn trước khi dùng thuốc
  3. Nói với bác sỹ khi bạn đi khám bệnh rằng bạn đang điều trị tiểu đường hoặc cầm theo sổ điều trị (y bạ) để bác sỹ khám bệnh tham khảo.
  4. Kiểm tra lại về thuốc điều trị bệnh khác với bác sỹ đang điều trị tiểu đường của bạn.

Lý tưởng nhất là khám sức khỏe định kỳ 1 năm một lần để bạn tầm soát đái tháo đường và các vấn đề sức khỏe khác nữa, đặc biệt khi tuối đã ≥ 45 tuổi.

Khi bạn có yếu tố nguy cơ (béo phì hoặc cao huyết áp chẳng hạn) hoặc đã có kết quả xét nghiệm lần trước cho thấy đã có những rối loạn, bác sỹ sẽ đề nghị bạn rút ngắn thời gian xét nghiệm kiểm tra lại các kết quả này để theo dõi và can thiệp kịp thời. Việc này rất quan trọng và có thể giúp bạn tận dụng cơ hội vàng để phòng bệnh khi phát hiện sớm hoặc kiểm soát tốt bệnh không để các biến chứng xảy ra

Bạn cần đến cơ sở y tế để làm xét nghiệm kiểm tra đường huyết. 

  • Hiện, tại nhiều trạm y tế xã đã có thể làm xét nghiệm sàng lọc đường huyết mao mạch, khi làm xét nghiệm này có kết quả nghi ngờ, bạn sẽ được trạm y tế xã chuyển lên tuyến trên để làm các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định. Xét nghiệm sàng lọc đường huyết mao mạch rất đơn giản và dễ thực hiện, chính bạn cũng có thể tự làm được dựa trên các hướng dẫn sử dụng đi kèm theo máy.
  • Bạn có thể kiểm tra sức khỏe tại các Trung tâm y tế hoặc bệnh viện huyện trở lên nơi bạn sống. Lưu ý, nếu là lần đầu đến cơ sở y tế khám sức khỏe và làm xét nghiệm đường máu, bạn cần nhịn ăn uống ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu làm xét nghiệm.

Đối với đái tháo đường típ 2: Phát hiện rất sớm là khi bạn kiểm tra sức khỏe hàng năm và làm xét nghiệm đường huyết để theo dõi, hoặc làm các xét nghiệm mỡ máu để kiểm soát các yếu tố nguy cơ phát hiện ngay từ khi có các biểu hiện rối loạn. Bằng cách này, nếu bạn được phát hiện đang ở giai đoạn Tiền đái tháo đường (Tiền đái tháo đường là tình trạng bệnh lý khi nồng độ glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa đạt tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ, bao gồm những người rối loạn glucose máu lúc đói, hoặc rối loạn dung nạp glucose (RLDNG), hoặc tăng HbA1c.

 

Tiền ĐTĐ là giai đoạn trung gian giữa người bình thường và ĐTĐ típ 2 và được điều trị ngay bằng các giải pháp tích cực nhằm can thiệp thay đổi lối sống: Điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện để giảm 7% cân nặng so với ban đầu và duy trì cân nặng lý tưởng, kết hợp dùng thuốc do bác sỹ chỉ định. Bạn sẽ có cơ hội phòng được bệnh và trở về trạng thái bình thường.

 

Nếu không được phát hiện và điều trị sớm từ giai đoạn này, sẽ có khoảng 70% người tiền ĐTĐ sẽ thành ĐTĐ thực sự. Khi đã chẩn đoán mắc Đái tháo đường, Bạn sẽ phải điều trị suốt đời.

Như đã đề cập, đái tháo đường có thể có biểu hiện lâm sàng hoặc không, vì vậy việc phòng bệnh cơ bản nhất là:

  • Bạn phải tìm hiểu các thông tin về bệnh để biết về mức độ phổ biến hiện nay, sự nguy hiểm của bệnh, và đặc biệt tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ nào làm cho bạn dễ bi mắc bệnh, tầm quan trọng của việc quản lý sức khỏe – khám sức khỏe định kỳ để sàng lọc, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ hoặc bệnh trong đó rất quan trọng là việc làm xét nghiệm đường huyết định kỳ ít nhất hàng năm.
  • Vì đái tháo đường típ 2 thường xảy ra nhiều hơn với những người béo, thừa cân, do đó những người này cần được kiểm tra thường xuyên hơn so với những người khác. Nếu thấy đường máu ở giới hạn nghi ngờ, bạn nên thậm trí kiểm tra thường xuyên hơn nữa để xem xu hướng đường huyết của bạn đang tăng hay giảm và hãy bắt đầu ngay những điều chỉnh về chế độ ăn và lối sống.
  • Trong nhiều trường hợp, do bạn không đi kiểm tra sức khỏe và thấy có những biểu hiện những triệu chứng của biến chứng: Nhiễm khuẩn da kéo dài, mụn nhọt tái diễn, lao phổi, mờ mắt hoặc thậm trí rối loạn cảm giác hoặc dấu hiệu viêm tắc mạch ở hai chi dưới -> Hãy đi khám ngay và yêu cầu kiểm tra đường huyết.
  • Bệnh có thể do yếu tố di truyền do vậy nếu có một thành viên cùng huyết thống trong gia đình bị mắc Đái tháo đường thì mọi người trong gia đình nên được kiểm tra thường xuyên đường huyết.
  • Giữ cân nặng hợp lý, giảm cân nếu đang thừa cân
  • Chế độ ăn uống khoa học, không ăn quá nhiều năng lượng, nhiều chất ngọt, bột đường, chất béo
  • Tăng cường hoạt động thể lực hàng ngày, duy trì mức vận động thể lực trung bình hoặc cường độ cao 30-60 phút mỗi ngày
  • Không hút thuốc
  • Không uống nhiều rượu bia
  • Tránh căng thẳng, stress

 

Tóm lại, muốn phòng bệnh cần hiểu biết về nguy cơ gây bệnh và chủ động tự quản lý sức khỏe (khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm để can thiệp hoặc điều trị ngay từ giai đoạn sớm của bệnh -Tiền đái tháo đường- , duy trì lối sống lành mạnh hạn chế các nguy cơ) ta có thể phòng được bệnh tiểu đường.

Bệnh đái tháo đường nguy hiểm vì:

  • Tỉ lệ mắc bệnh và biến chứng của bệnh ngày một tăng cao. Nếu không có biện pháp ngăn chặn hiệu quả thì dự báo đến năm 2040, toàn thế giới sẽ có 642 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gần đây, tỉ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành là 5,9%.
  • Có 68,9 % người bệnh không biết mình bị đái tháo đường nên không đi điều trị, dẫn đến bệnh phát triển âm thầm trong cơ thể (STEPS 2015).
  • Khi không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ âm thầm gây ra những tổn thương ở cơ quan đích và gây biến chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong. Tình trạng tăng đường huyết kéo dài còn gọi là ngộ độc đường, thường kèm rối loạn mỡ máu (ngộ độc mỡ) gây tổn thương nghiêm trọng các tế bào trong cơ thể:
    • Tổn thương mắt dẫn đến mù lòa
    • Tổn thương mạch máu dẫn đến cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim hoặc tai biến mạch máu não
    • Tổn thương thận dẫn đến suy thận
    • Tổn thương thần kinh và mạch máu ngoại vi gây hoại tử chi thậm chí phải cắt cụt v.v
    • Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng da, niêm mạc, viêm phổi, lao v.v

 

  • Việc điều trị và chăm sóc kéo dài suốt đời, tốn kém tiền bạc và thời gian

Tóm lại: Bệnh đái tháo đường cũng là kẻ giết người thầm lặng nó tiến triển âm thầm và gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Nếu bạn đã biết về các nguy cơ gây bệnh và thấy mình có các nguy cơ này, đó chính là các dấu hiệu báo trước bạn có thể mắc bệnh. Việc cần làm là: Đến cơ sở y tế để được sàng lọc bằng xét nghiệm máu và chẩn đoán, điều trị sớm. 

  • Tất cả người trưởng thành ở bất kỳ tuổi nào có thừa cân hoặc béo phì (có chỉ số khối BMI ≥ 23kg/m2) và có kèm một trong số các yếu tố nguy cơ sau:
    • Có người thân đời trực hệ ( bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ ) bị ĐTĐ
    • Tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch
    • Tăng huyết áp (HA ≥ 140/90 mmHg, hoặc đang điều trị THA)
    • HDL cholesterol < 35 mg/dL (0,9mmol/l) và/hoặc triglyceride >250mg/dL
    • (2,8mmol/l)
    • Ít hoạt động thể lực: những người có thói quen hoặc tính chất công việc tĩnh tại
    • Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang, sinh con có cân nặng > 3600 gram
  • Có các tình trạng lâm sàng khác liên quan với kháng insulin (như béo phì nặng, dấu gai đen (acanthosis nigricans)
  • Phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ

Tất cả mọi người từ tuổi 45 trở lên

Đái tháo đường là bệnh có diễn biến âm thầm. Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm khác nhau tùy theo thể loại và giai đoạn của bệnh.

 

Ở giai đoạn đầu: Người bệnh hầu như không thấy có dấu hiệu hoặc triệu chứng gì đặc biệt và chính vì vậy họ sẽ không đến cơ sở y tế để khám bệnh. Người bệnh đôi khi chỉ biết mình bị mắc khi họ đi khám và điều trị một bệnh khác và được cơ sở y tế xét nghiệm đường máu và phát hiện bệnh.

 

Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ tiến triển nặng hơn và xuất hiện các triệu chứng ở giai đoạn muộn và bệnh nhân cảm thấy được. Các triệu chứng này có thể là các triệu chứng điển hình của bệnh hoặc các triệu chứng gây ra do các biến chứng.

Triệu chứng điển hình:

  • Đái nhiều
  • Uống nhiều
  • Ăn nhiều nhưng chóng đói
  • Sút cân

 

Hoặc các dấu hiệu, triệu chứng gây ra do các biến chứng của bệnh:

  • Triệu chứng nhiễm toan ceton: Yếu, mệt mỏi, chán ăn, khát nước, khô da và niêm mạc, chuột rút, hay tụt huyết áp, hơi thở có mùi như táo chín 
  • Các biến chứng ở mắt như bệnh về võng mạc hoặc đục thủy tinh thể gây nhìn mờ
  • Các triệu chứng do tổn thương dây thần kinh như viêm đa dây thần kinh: Tê bì, hoặc đau đối xứng hai bên hoặc mất cảm giác
  • Dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng: viêm răng lợi, nhiễm khuẩn (mụn nhọn) ngoài da kéo dài, viêm thận, lao phổi, viêm phổi hoặc áp xe phổi. Các nhiễm trùng hay tái phát và dai dẳng
  • Tổn thương các mạch máu lớn: xơ vữa động mạch vành gây những cơn đau thắt ngực.
  • Tổn thương mạch máu và thần kinh ngoại biên: Đau chân ở tư thế nằm, chân lạnh, tím ở đầu ngón chân, rối loạn cảm giác ở chân đặc biệt là các ngón chân, có vết chai ở chân, loét, hoại tử bàn chân ở những nơi tỳ đè..
  • Liệt đột ngột do tai biến mạch não

Cách tốt nhất để phòng bệnh và các biến chứng của nó là: chủ động đến cơ sở y tế để làm xét nghiệm kiểm tra đường huyết của bạn hàng năm.

Có bốn loại chính, đó là tiểu đường típ 1, tiểu đường típ 2 , bệnh tiểu đường thai kỳ và bệnh tiểu đường thứ phát do 1 bệnh lý hoặc thuốc:

  •  Đái tháo đường típ 1: Tế bào bê ta (β) của tuyến tụy bị phá hủy do nguyên nhân tự miễn, có yếu tố di truyền hoặc không rõ nguyên nhân, gây nên thiếu insulin tuyệt đối.
    • Thường gặp ở người trẻ tuổi, Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường và/hoặc các bệnh lý tự miễn dịch khác
    • Người bệnh có thể trạng trung bình hoặc gầy
    • Triệu chứng thường biểu hiện rầm rộ: gầy sút cân nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều, khát nước (uống nhiều)
  • Đái tháo đường típ 2: Do tế bào của cơ thể kháng với insulin hoặc rối loạn bài tiết insulin hoặc cả hai, dẫn đến thiếu insulin tương đối (tức là insulin vẫn tiết ra với số lượng bình thường nhưng thiếu so với đòi hỏi của cơ thể). Những người có các yếu tố nguy cơ sau đây sẽ dễ mắc Đái tháo đường típ 2:
    • Tuổi ≥ 45.
    • Thừa cân béo phì: Dựa vào chỉ số khối của cơ thể (BMI) theo công thức: = Cân nặng (tính theo kg) : Chiều cao x chiều cao (tính bằng mét, được coi là béo khi có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m²
    • Ở người tăng huyết áp (trị số huyết áp > 140/90 mmHg).
    • Trong gia đình có người đái tháo đường ở thế hệ cận kề (Bố, mẹ, anh, chị em ruột, con đẻ, bị mắc bệnh đái tháo đường týp 2).
    • Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang hoặc có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, tiền đái tháo đường, sinh con có cân nặng trên 3600 gam, sảy thai tự nhiên, thai chết lưu.
    • Tiền sử được chẩn đoán mắc Hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường (Rối loạn đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp đường).
    • Rối loạn mỡ máu.
    • Ít hoạt động thể lực: hoạt động vận động thể lực ít hơn 30 phút/ngày
    • Uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá.
  • Đái tháo đường thai kỳ: Tình trạng rối loạn đường huyết ở bất kỳ mức độ nào được phát hiện lần đầu tiên trong thời kỳ mang thai, định nghĩa này không loại trừ trường hợp bệnh nhân đã có bệnh từ trước khi mang thai (nhưng chưa được phát hiện).
  • Đái tháo đường thứ phát: là tình trạng tăng đường huyết sau khi mắc 1 số bệnh như viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, sau khi dùng các thuốc corticoid…

Đái tháo đường (hay thường gọi là tiểu đường) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính rất phổ biến. Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể bạn mất đi khả năng sử dụng hoặc sản xuất ra hormone insulin một cách thích hợp. Mắc bệnh tiểu đường có nghĩa là bạn có lượng đường trong máu quá cao do nhiều nguyên nhân. Tình trạng này có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho cơ thể, bao gồm cả mắt, thận, thần kinh và tim mạch.

Bệnh tiểu đường là một bệnh mạn tính, tức là bệnh không thể chữa khỏi được. Nhưng những triệu chứng và biến chứng của nó thường có thể kiểm soát được qua việc tuân thủ điều trị theo y lệnh của bác sĩ.